SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH Số 01 /KH-THPT NDT |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Nghi Lộc, ngày 02 tháng 01 năm 2018 |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2018 - 2023 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHẦN THỨ NHÁT
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG THPT NGHI LỘC I – THPT NGUYỄN DUY TRINH
Trường THPT Nghi Lộc I tiền thân là trường cấp 3 Nghi Lộc ra đời năm 1961, là trường cấp 3 đầu tiên của huyện Nghi Lộc đồng thời là một trong chín trường cấp 3 đầu tiên của tỉnh Nghệ An. Thầy Võ Tính, thầy Nguyễn Văn Duyên, thầy Nguyễn Văn Duy, thầy Nguyễn Quang linh, thầy Lê Anh Tề, thầy Tôn Gia Các, thầy Nguyễn Văn Đậu, thầy Trịnh Duy Chữ, thầy Lê Văn Khang, thầy Tạ Luân, cô Nguyễn Thị Lan, cô Nguyễn Thị Hà là những người có mặt trong những ngày đầu tiên của trường. Năm 1963 có thêm thầy Nguyễn Trọng Bình, thầy Hoàng Nghĩa Lịch, thầy Nguyễn Huy Tý, thầy Nguyễn Duy Hân, thầy Hoàng Đình Chân. Hai năm đầu trường phải mượn cơ sở vật chất của trường khác để hoạt động, đến năm 1963 trường mới có đủ cơ sở vật chất tối thiểu để khóa học 1963-1966 được học cả 3 năm tại trường. Dù trong muôn vàn khó khăn của một trường học trong những ngày đầu thành lập, nhưng khát vọng đào tạo lớp người mới cho quê hương có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn cháy bỏng trong mỗi cán bộ giáo viên nhà trường. Chất lượng giáo giáo dục được khẳng định ngay từ những khóa học đầu tiên, hàng năm có trên 93% học sinh đậu tốt nghiệp, nhiều học sinh được cử đi học tập ở nước ngoài.
Từ khi thành lập đến nay, nhà trường đã vững bước đi lên dưới sự lãnh đạo quản lý của tập thể lãnh đạo nhà trường qua các thời kỳ. Bí thư chi bộ đầu tiên là thầy Nguyễn Văn Duyên (1961-1965) tiếp đến là thầy Nguyễn Huy Tý (1965-1970), thầy Hoàng Khắc Tiệp (1970-1974), thầy Nguyễn Văn Lý (1974-1976), thầy Nguyễn Xuân Nguyên (1976-1981), thầy Nguyễn Đức Du (1981-1984), thầy Nguyễn Trọng Bình ( 1984-1990), thầy Nguyễn Huy Hiền (1990-2006), tiếp theo là thầy Phạm Đức Hùng (2006), thầy Hoàng Văn Thái (2006 đến 2015), Cô Hoàng Thị Kim Liên (2015 đến nay). Hiệu trưởng đầu tiên của trường là thầy Võ Tính (1961-1966), thầy Nguyễn Trọng Bình (1966-1990), thầy Hoàng Tập (1990-1994), thầy Nguyễn Huy Hiền (1994-2006), thầy Phạm Đức Hùng (2006), thầy Hoàng Văn Thái (2006 đến 2016), cô Hoàng Thị Kim Liên (2016 đến nay).
Trong những năm chiến tranh phá hoại miền Bắc của Đế quốc Mỹ, Nghi Lộc có ga tàu, kho tàng bến cảng, có nhiều huyết mạch giao thông quan trọng nên là trọng điểm đánh phá ác liệt của kẻ thù. Trường đã phải hơn 10 lần đi sơ tán qua các xã Nghi Trung, Nghi Thịnh, Nghi Phong, Nghi Trường, Nghi Long, Nghi Diên (huyện Nghi Lộc), Hưng Trung (huyện Hưng Nguyên), thầy trò cùng phụ huynh dẫn dắt nhau, gồng gánh mang vác đi bộ hơn 100 km sơ tán lên huyện miền núi Nghĩa đàn, vào rừng chặt tre chặt nứa dựng trường dựng lớp. Lớp học tranh tre vách đất, rải mỗi lớp một nơi đề phòng Mỹ ném bom bắn phá, đào hào đắp lũy quanh lớp học để tránh thương vong. Năm 1972 trường bị ném bom cháy trụi toàn bộ cơ sở vật chất của trường, các bậc phụ huynh cùng học sinh lại gánh tranh tre, góp công góp sức để dựng lại lớp xây dựng lại trường. Chiến tranh ác liệt, trường phải sơ tán đi nhiều nơi, đất nước đang muôn vàn khó khăn, cơm không đủ no, áo không đủ mặc, dép cao su trò có trò không. Nhưng dù bất cứ hoàn cảnh nào, tiếng giảng bài vẫn không ngừng được vang lên, cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường vẫn luôn bền bỉ phấn đấu và vượt lên tất cả, giành kết quả cao trong phong trào thi đua “Hai tốt”. Trường C3 Nghi Lộc vẫn luôn là “Lá cờ đầu trí dục” ngành giáo dục Nghệ An.
Không chỉ lo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Dạy-Học, nhà trường còn quan tâm giáo dục lòng yêu quê hương, yêu Tổ Quốc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của quê hương Nghi Lộc anh hùng, thấm nhuần chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, biết bao thế hệ thầy, trò của trường đã đóng góp nhiều sức người, sức của cho công cuộc bảo vệ thống nhất đất nước. Hơn 5000 thầy và trò của trường, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc đã xếp bút nghiên tình nguyện lên đường ra trận, hàng trăm người đã không trở về, hy sinh tuổi thanh xuân cho độc lập tự do của Tổ Quốc, hạnh phúc của nhân dân. Có những người được phong anh hùng như : Liệt sỹ AHLLVT Võ Đại Huệ (Nghi xá), đại tá AHLLVT Nguyễn Đình Kiên (khóa 63-66), đại tá AHLLVT Phạm Thành Ngưỡng (khóa 64-67), đại tá AHLĐ Nguyễn Đăng Giáp (khóa 69-72). Hàng trăm người là dũng sỹ, tiêu biểu như đại tá nhà báo Đặng Thọ Truật (khóa 66-69), trung tá Nguyễn Văn Nam (khóa 64-67)... đang được đề nghị phong tặng AHLLVT. Có người được phong tướng như: Trung tướng Phạm Hồng Minh (khóa 61-63), thiếu tướng Trần Nguyên Thêm (khóa 63-66), thiếu tướng Nguyễn Quốc Tuấn (khóa 70-73), thiếu tướng Trương Như Vương (khóa 70-73), thiếu tướng Phạm Quang Xuân (khóa 71-74), thiếu tướng Võ Văn Việt (khóa 72-75). Nhiều người là thương binh khi rời quân ngũ trở về tiếp tục học tập, tiếp tục cống hiến cho quê hương đất nước, tiêu biểu như anh Võ Minh (khóa 68-71 Nghi Thịnh) thương binh nặng trở về tiếp tục học đại học và là một trong những người Việt Nam đầu tiên chế tạo cần cẩu trên tàu biển. Anh đã viết cuốn hồi ký " Có một thời như thế" ghi lại ký ức của một thời máu lửa. Cuốn hồi ký đã được nhiều phương tiện thông tin đại chúng đưa tin, được nhiều độc giả yêu mến và đã được đưa vào tủ sách tiếp lửa truyền thống – mãi mãi tuổi hai mươi. Nhà văn Chu Lai đã nhận xét " Đó là những con chữ được viết bằng máu, đó thực sự là một bài ca về người lính mà đọc nó, mỗi người chúng ta không thể không ngoảnh nhìn lại những tháng ngày đã qua để tự hoàn thiện mình, để biết mình đang ở đâu và mình đang được thừa hưởng cái gì. Bởi cái giá phải trả cho ngày hôm qua là không thể lường được". Cuốn hồi ký đã được tái bản lần thứ 6 và dịch ra nhiều thứ tiếng ở nước ngoài...
Từ năm 1975 đến 1986, với truyền thống hiếu học, tinh thần vượt khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách để phát triển. Nhà trường đã tích cực sửa chữa, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất sau chiến tranh, đổi mới nhiều hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả, từng bước khẳng định vị trí nhà trường. Từ tranh tre, nứa lá với tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhà trường đã xây dựng được 36 phòng học cấp 4, một nhà thí nghiệm thực hành, khu hành chính, khu tập thể giáo viên, tăng quy mô từ 36 lớp năm học 1974 – 1975 đến 51 lớp năm học 1978-1979. Đây là thời kỳ thầy và trò đã cùng nhau đốt vôi, nung gạch xây trường, đào ao nuôi cá, trồng lúa, trồng khoai khắc phục khó khăn để tiếp tục thi đua “Hai tốt”. Tổ chức thí điểm cho tỉnh về tự tuyển sinh vào lớp 10 và sau này được phổ biến trên toàn quốc; tự coi tự chấm của thi tốt nghiệp phổ thông với tinh thần “Hai không” từ đó. Các lớp “chọn” bắt dầu được hình thành để tăng cường nâng cao chất lượng mũi nhọn, kết quả thi đậu vào đại học cao đẳng ngày càng nhiều hơn.
Từ năm 1986 đến nay, qua nhiều bước thăng trầm nhưng trường luôn đoàn kết, năng động sáng tạo và không ngừng phát triển, từng bước quy hoạch xây dựng kiên cố trường lớp, củng cố vị thế của trường Tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Nhiều chủ trương biện pháp đã được thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy-học như triển khai mạnh mẽ phong trào đổi mới PPDH đặc biệt là ứng dụng CNTT trong giảng dạy, chỉ đạo dạy học theo tinh thần “dạy học phân hoá theo chuẩn kiến thức kỹ năng“ và đạt hiệu quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh đó nhà trường còn quan tâm đẩy mạnh giáo dục toàn diện, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường, an toàn giao thông. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp- dạy nghề, giáo dục Quốc phòng- An ninh, giáo dục phòng chống ma tuý, và các tệ nạn xã hội, phối hợp đồng bộ các lực lượng giáo dục, phát huy vai trò của các tổ chức như Đoàn thanh niên, cựu chiến binh nhà trường, đại diện cha mẹ học sinh trong quản lý giáo dục học sinh. Nhiều hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp liên tục được tổ chức như : CLB Học mà vui vui mà học, CLB “khám phá biển vàng tri thức”, CLB “Di cư an toàn”, CLB “nói tiếng Anh”, CLB “Em yêu lịch sử”, tổ chức tốt Lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh lớp 12, chương trình “Chào xuân” đầu năm mới hàng năm, Tổ chức cho học sinh chăm sóc di tích lịch sử Nghĩa trang liệt sỹ huyện, tham quan các di tích lịch sử văn hóa ở Nghệ An và Hà Tĩnh, Hội thi thời trang và môi trường, thi hát dân ca, các giải thể dục thể thao, trò chơi dân gian, các chương trình kỷ niệm ngày lễ lớn.
Công tác xây dựng đội ngũ luôn được nhà trường quan tâm cả về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn : Tổ chức nghiêm túc có chất lượng học tập các chuyên đề tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các hội thảo chuyên đề ; triển khai thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động và phong trào thi đua. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên được học tập nâng cao trình độ.Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Triển khai tập huấn nhiều chuyên đề bồi dưỡng giáo viên. Đẩy mạnh phong trào thao giảng dự giờ, thanh kiểm tra nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Gửi giáo viên đào tạo thêm về tiếng Anh để triển khai giảng dạy các môn tự nhiên bằng tiếng Anh trong những năm tới. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học thạc sỹ, hiện nay nhà trường đã có 45 thạc sỹ và 1 giáo viên đang học thạc sỹ, hàng năm có trên 35 giáo viên được công nhận GVDG cấp trường.
Một trong những niềm tự hào lớn nhất của trường THPT Nghi Lộc I – THPT Nguyễn Duy Trinh là các thế hệ học sinh của trường, sau khi rời ghế nhà trường đã nỗ lực phấn đấu trưởng thành, họ là những cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà Nước, quân đội, lãnh đạo các bộ, ngành, tỉnh, huyện, các đoàn thể, các nhà khoa học lớn, những cán bộ quản lý tài năng, những doanh nhân năng động, giàu tình nghĩa... Đó chính là phần "Nguyên khí quốc gia" mà trường Nghi lộc I– THPT Nguyễn Duy Trinh của chúng ta đã đóng góp cho Đất nước. Những học sinh này đã đem lại vinh quang cho nhà trường, góp phần tạo nên truyền thống vẻ vang của một mái trường suốt hơn nửa thế kỷ qua. Các thế hệ học sinh của trường dù ở đâu, trên cương vị nào đều là những con người tốt, đều là những công dân hữu ích cho xã hội, đều có những đóng góp cho quê hương Đất nước, làm rạng danh tên tuổi của trường THPT Nghi Lộc I - THPT Nguyễn Duy Trinh.
Trải qua hơn 55 năm xây dựng và trưởng thành, trường THPT Nghi Lộc I - THPT Nguyễn Duy Trinh đã có nhiều đóng góp lớn lao cho quê hương đất nước. Trường đã được Đảng Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Lao động hạng ba năm 1996, Huân chương Lao động hạng nhì năm 2001, Huân chương Lao động hạng nhất năm 2011. Đạt chuẩn quốc gia năm 2005. Những thành tích mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua được bắt nguồn từ việc quán triệt đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, gắn liền với sự quan tâm của các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cá nhân hảo tâm, các thế hệ học sinh của nhà trường, sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội cùng với sự chăm lo giúp đỡ tận tình của nhân dân, cha mẹ học sinh, nhất là sự cống hiến đầy tâm huyết tận tụy của các thế hệ thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên, với quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo nhà trường qua các thời kỳ.
Phát huy truyền thống quê hương Nghi Lộc anh hùng và hiếu học, truyền thống nhà trường nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, Trường THPT Nghi Lộc I - THPT Nguyễn Duy Trinh tiếp tục vững bước đi lên. Không ngừng đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp tục giữ vững danh hiệu trường Tiên tiến xuất sắc, khẳng định vị thế trường THPT đạt chuẩn Quốc gia, đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xứng đáng với lòng tin, sự mong đợi của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, nhân dân, các thế hệ thầy cô giáo và học sinh nhà trường.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
GIAI ĐOẠN 2018 – 2023 TẦM NHÌN 2030
Trong thời gian vừa qua, trường THPT Nguyễn Duy Trinh đang từng bước đổi mới trong xây dựng cơ sở vật chất cũng như chất lượng dạy và học. Đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng giáo dục, đội ngũ sư phạm trường luôn nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin và cải tiến phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Trang bị đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và nâng cao thể chất. Đào tạo các thế hệ học sinh thành đạt, góp phần xây dựng và phát triển nền giáo dục của đất nước.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đồng thời đưa nhà trường phát triển lên một tầm cao mới về chất lượng giáo dục và dạy học tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh. Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục và thực tiễn nhà trường, nhà trường xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2023 và tầm nhìn 2030.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018 – 2023 (tầm nhìn 2030) nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
I.Phân tích môi trường:
1.1 Đặc điểm tình hình :
1.1.1 Môi trường bên trong:
a. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 90; trong đó: BGH: 4, giáo viên: 81, phục vụ: 6
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 45 thạc sĩ; hiện đang học cao học 1 giáo viên
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh:
+ Tổng số học sinh: 1369
+ Tổng số lớp: 36
+ Điểm đầu vào lớp 10 năm học hàng năm đứng đầu các trường trong huyện Nghi Lộc.
+ Xếp loại học lực và hạnh kiểm hàng năm đạt các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi đại học hàng năm giao động trong tốp 10 đến 15 của tỉnh
- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 36
+ Phòng thực hành: 04
+ Nhà Thư viện: 01 gồm có 2 kho sách (24 m2), 01 phòng đọc cho giáo viên và học sinh và 6 máy tính đã kết nối Internet
+ Phòng tin học: 03 (75 máy đã được kết nối Internet)
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại.
b. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
+ Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, phân công công tác chưa thật sự phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, chưa quyết tâm tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.
- Chất lượng học sinh: Còn một bộ phận lớn học sinh có chất lượng thấp, học lực yếu, kém, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại và còn thiếu sân tập thể dục, trang thiết bị dạy học, kể cả bàn ghế học sinh…xuống cấp nhiều chưa được thay thế.
1.1.2 Môi trường bên ngoài:
Những thách thức phải đối mặt trực tiếp hiện tại và những năm tiếp theo
1. Yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của Đảng, Chính quyền và nhân dân địa phương đối với giáo dục nói chung và đối với nhà trường nói riêng.
2. Chất lượng thực về hạnh kiểm và văn hóa hiện chưa xứng tầm với với yêu cầu của trường trung tâm của huyện.
3. Những yêu cầu rất cao đối với trường “Chuẩn quốc gia” hiện tại và tương lai.
4. Dân số đã và đang giảm rất nhanh. Các xã Nghi Liên, Nghi Kim, Nghi Ân là vùng tuyển sinh của trường nay dã chuyển sát nhập vào thành phố Vinh. Số học sinh sẽ giảm mạnh trong những năm tới dẫn tới quy mô nhà trường sẽ giảm.
Những khó khăn:
1. Đội ngũ giáo viên chưa đủ mạnh, không đồng bộ, không cân đối, chưa đáp ứng yêu cầu cho các hoạt động giáo dục và giảng dạy.
2.Các tiêu cực XH đang tác động và xâm nhập ngày càng nhiều vào nhà trường. Đạo đức thế hệ trẻ nói chung và của học sinh nói riêng đang có chiều hướng suy giảm.
3.Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, khuôn viên chật hẹp. Các yêu cầu của hoạt động giáo dục giảng dạy theo phương pháp đổi mới yêu cầu ngày càng cao.
4. Nguồn tài chính còn gặp khó khăn. Trong khi các yêu cầu chi phí cho các hoạt động của nhà trường ngày càng tăng. Trường không có nguồn kinh phí tích lũy dự phòng.
II. Kết luận chung:
Qua phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài trường THPT Nguyễn Duy Trinh nhận thấy có những thời cơ và thách thức như sau:
1. Về thời cơ:
- Có sự tín nhiệm và tin tưởng cao của học sinh và cha mẹ học sinh;
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần học hỏi, có ý thức cầu tiến;
- Đội ngũ học sinh nhìn chung chăm ngoan, nguồn tuyển sinh vào lớp 10 ổn định, những năm gần đây trường được đánh giá là một trong số những trường THPT có uy tín trong huyện Nghi Lộc và trong tỉnh;
- Nhà trường đạt được những thành tích rất đáng khích lệ, chính quyền các cấp, cha mẹ học sinh và nhân dân đánh giá cao, trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Sở GDĐT;
- Đảng, nhà nước và ngành từng bước đổi mới Giáo dục và Đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại;
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn; khoa học công nghệ phát triển.
2. Thách thức:
- Các trường THPT ở trong huyện và trong tỉnh tăng về chất lượng giáo dục, đặc biệt là sự vươn lên về số lượng và chất lượng giáo dục của một số trường trong khu vực;
- Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế;
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diên của giáo dục và đào tạo;
- Điều kiện về nguồn lực, về cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và khát khao cống hiến của một số ít giáo viên, nhân viên;
- Chất lượng giáo dục của nhà trường chưa đáp ứng được kì vọng của cha mẹ học sinh và xã hội;
- Các hiện tượng tiêu cực của nền kinh tế thị trường tác động vào học đường ngày càng lớn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà tường.
3. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức, phong cách của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; giáo dục thái độ, động cơ học tập cho học sinh;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động như:
+ Giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh;
+ Quản lý học sinh, đánh giá học lực và hạnh kiểm;
+ Quản lý nhân sự;
+ Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, kế hoạch...
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh; tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn của giáo viên;
- Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường;
- Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác Thi đua - Khen thưởng;
- Phối hợp chặt chẻ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu;
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cải tạo sân chơi bãi tập, xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Chi đoàn giáo viên và tổ chức Công đoàn nhà trường;
- Xây dựng văn hóa truyền thống của nhà trường;
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của mỗi học sinh;
- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ;
- Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường và hỗ trợ các hoạt động của học sinh.
III. Định hướng chiến lược:
1. Sứ mệnh
Xây dựng môi trường học tập, rèn luyện thân thiện, nền nếp, kỷ cương, chất lượng, nhân văn; đội ngũ vừa hồng vừa chuyên để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo; tạo cơ hội cho học sinh phát huy hết những năng lực vốn có; phong cách văn hóa giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc; phong cách giao tiếp và truyền đạt mới mẻ là nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Tầm nhìn
Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao, giáo dục ra những học sinh tốt về đạo đức, giỏi về trí lực, mạnh khỏe về thể chất, có kỹ năng sống tốt, đáp ứng cho việc tiếp tục học lên các lớp trên hoặc đi vào cuộc sống; là nơi học sinh có thể tin tưởng, lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc, thành đạt và hạnh phúc.
3. Giá trị cốt lõi
- Lòng nhân ái, lòng tự trọng, lòng vị tha;
- Tính đoàn kết, tính trung thực;
- Sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm;
- Tính sáng tạo, khát vọng vươn lên;
- Tính kiên trì; Năng động; Hòa nhập.
4. Phương châm hành động
“Dân chủ, thân thiện, nhân văn, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, chất lượng và đổi mới”
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu chung:
1.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ; thống nhất trong tư tưởng và hành động; tự tin, nhạy bén, linh hoạt trong giao tiếp, có tâm huyết với nghề, yêu mến ngôi trường mình đang công tác và đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
1.2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên tất cả các mặt Đức - Trí - Thể - Mỹ; giáo dục học sinh các đức tính: trung thực, tự tin, có khát vọng vươn lên, nhạy bén thích nghi với môi trường; biết tôn trọng, biết lắng nghe và bày tỏ chính kiến của mình.
1.3. Xây dựng môi trường sư phạm hiện đại, có đầy đủ cơ sở vật chất để phát triển các kỹ năng, năng khiếu cho học sinh, đáp ứng nhu cầu dạy và học; tạo lập môi trường thân thiện giữa thầy và trò, giữa nhà trường và phụ huynh học sinh.
1.4. Xây dựng nhà trường chất lượng giáo dục cao, trở thành một trong những trường THPT hàng đầu của huyện Nghi Lộc, của tỉnh; hiện đại, góp phần thúc đẩy địa phương phát triển, bắt kịp xu thế phát triển của đất nước và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên được đánh giá, phân loại từ khá, tốt trở lên;
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính, truy cập, khai thác có hiệu quả cổng thông tin điện tử của Ngành và Website của nhà trường;
- Sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả;
- Có thêm 10- 15 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. 10- 15 chiến sỹ thi đua cấp tỉnh. Trên 40 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Trên 65% cán bộ giáo viên có trình độ thạc sỹ. Trên 90% giáo viên được xếp loại khá và tốt.
2.2. Học sinh
- Chất lượng học tập:
+ Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 20% trở lên;
+ Số học sinh xếp loại khá đạt từ 55% trở lên;
+ Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 2%;
+ Tỷ lệ học sinh khối 12 đậu tốt nghiệp 98% trở lên;
+ Tỷ lệ học sinh khối 12 đậu Đại học 50% trở lên;
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh từ 70% trở lên.
- Chất lượng hạnh kiểm:
+ Số học sinh xếp hạnh kiểm khá, tốt từ 90% trở lên;
+ Số học sinh xếp hạnh kiểm yếu dưới 2%.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1%.
2.3. Cơ sở vật chất
- Lát gạch toàn bộ sân trường;
- Xây dựng Thư viện đạt chuẩn; xây dựng phòng bộ môn đạt chuẩn quy định; xây dựng, sửa chữa nâng cấp sân chơi bãi tập; Xây dựng và mở rộng cổng trường, đường vào, xây dựng và hoàn thiện nhà đa chức năng, nhà làm việc...
- Bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học để xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2;
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại, trang bị camera tất cả các hành lang;
- Xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
3. Phương châm hành động
“Đoàn kết, sáng tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục và thương hiệu trường THPT Nguyễn Duy Trinh”
V. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
1. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
a) Nâng cao chất lượng dạy và học
Kế hoạch hoá chỉ đạo hoạt động chuyên môn. BGH xây dựng chi tiết kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn của trường và chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ thật chi tiết cụ thể. Khắc phục tình trạng quan liêu, qua loa, thậm chí đối phó.Tập trung ưu tiên chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như thi học sinh giỏi, ôn tập thi tốt nghiệp và thi đại học. Quan điểm trong chỉ đạo điều hành là phải quyết tâm, quyết liệt, hiệu quả.
Phát huy vai trò đầu đàn của tổ trưởng chuyên môn. Định kỳ hàng tháng tổ trưởng báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn trong tháng của tổ theo các nội dung cụ thể do BGH quy định. Đồng thời báo cáo kế hoạch hoạt động chuyên môn tháng tới của tổ.
BGH cần có nhiều biện pháp để kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên, đặc biệt là chất lượng dạy chính khoá và dạy thêm. Khắc phục tình trạng thiếu trách nhiệm, dạy qua loa, dạy không hết nội dung, dạy không hết thời gian, dạy không đúng PPCT, vào chậm ra sớm. Đối với học sinh : phải tổ chức kiểm tra đánh giá một cách khách quan chính xác chất lượng thực của từng học sinh. Kiên quyết không để học sinh kém lên lớp.
Tổ chức thi sớm 2 vòng học sinh giỏi lớp 10 và lớp 11. Lập danh sách bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh ngay từ lớp 10 và lớp 11.Các tổ chuyên môn phải tập trung trí tuệ tập thể xây dựng biên soạn chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi theo các chủ đề, biên soạn chương trình, nội dung và kế hoạch ôn thi tốt nghiệp hàng năm. Xem đó là chuyên đề khoa học thiết thực. Tổ chức thi thử THPT Quốc gia 3 lần (Tháng 1, tháng 4 và cuối tháng 5).
Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành, là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên, mỗi tổ chuyên môn và BGH. Đổi mới PPDH là một chuyên đề khoa học phải được quan tâm triển khai thực hiện liên tục hàng năm.Tổ chức tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên. Hoàn thiện trang Web của trường nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và xây dựng Học liệu mở cho trường. Lập riêng một số phòng học ứng dụng CNTT. Xây dựng ngân hàng đề thi và kiểm tra, tổ chức nghiêm túc các kỳ thi kiểm tra khảo sát định kỳ. Khai thác có hiệu quả các thiết bị dạy học. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy học đa phương tiện. Xem việc sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT, tiếp cận PPDH tích cực là một tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
b) Nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục đạo đức.
Coi công tác GD đạo đức, xây dựng nề nếp, kỷ cương là yếu tố hàng đầu, là nền tảng để nâng cao chất lượng GD toàn diện. Kiên trì giáo dục nhưng phải kiên quyết xử lý nghiêm minh và kịp thời những học sinh vi phạm kỷ luật. Coi trọng giáo dục nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.
Mọi cán bộ đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm tiền phong gương mẫu, đi đầu trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Trước tiên là những đảng viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Yêu cầu những lớp giáo viên chủ nhiệm là đảng viên phải là những lớp gương mẫu về thực hiện các quy định của nhà trường, ít học sinh vi phạm kỷ luật, có nề nếp tốt.
Xác định và quán triệt sâu sắc yêu cầu, mục đích của tiết sinh hoạt lớp và tiết chào cờ hàng tuần là những tiết hoạt động giáo dục mà BGH, GVCN lớp phải quan tâm để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các tiết sinh hoạt tập thể này.
BGH phải có chương trình giáo dục cụ thể lồng ghép trong các tiết chào cờ theo từng chủ đề chủ điểm giáo dục, tạo điều kiện cho học sinh được thể hiện, được tham gia. Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động giáo dục theo một số chủ điểm cho các lớp thực hiện vào giờ sinh hoạt lớp. Dự giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm.
Tăng cường hơn nữa việc phối hợp giữa gia đình địa phương trong giáo dục học sinh. Thông báo kịp thời cho gia đình và địa phương biết tình trạng học sinh vi phạm kỷ luật. GVCN lớp phải kịp thời báo cáo tình hình nề nếp, hoạt động, đạo đức học sinh với BGH để BGH có biện pháp chỉ đạo giáo dục. Không để tình trạng học sinh vi phạm kỷ luật kéo dài không có biện pháp xử lý, hoặc thậm chí bao che không báo cáo với BGH về tình trạng học sinh vi phạm kỷ luật.
Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, chuyên đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Suy tôn danh hiệu Giáo viên chủ nhiệm giỏi hàng năm.
Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, xem đó là một trong những giải pháp có tính đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Xã hội hoá công tác giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua các hoạt động tham quan các di tích lịch sử của đại phương, phấn đấu 100% học sinh trong khoá học có một lần được nhà trường tổ chức cho tham quan các di tích lịch sử văn hoá của địa phương.
c) Xây dựng đội ngũ.
Nhà giáo giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục vì vậy phải quan tâm chỉ đạo các hoạt động nhằm bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên.Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Xây dựng tập thể sư phạm đồng bộ, đoàn kết, tâm huyết, trách nhiệm và uy tín cao trong học sinh phụ huynh.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhà giáo, xác định nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. BGH có biện pháp chỉ đạo, tổ trưởng chuyên môn cần cải tiến phương pháp bồi dưỡng giáo viên theo hướng tăng cường các sinh hoạt chuyên đề, nghiên cứu khoa học và đúc kết SKKN.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn. Cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên. Thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn xác việc đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm theo quy định. Các tổ chuyên môn phải chủ động trong việc kiểm tra thực hiện quy định chuyên môn, mức độ tham gia hoạt động chuyên môn ở tổ, chất lượng hiệu quả giảng dạy, đánh giá chuẩn xác phẩm chất và năng lực chuyên môn của từng thành viên. Nêu cao vai trò con chim đầu đàn của tổ trưởng chuyên môn.
Ưu tiên tiếp nhận, thu hút giáo viên thực sự giỏi về trường. Tạo điều kiện cho CB, GV được đi học nâng cao trình độ, phấn đấu cuối nhiệm kỳ đạt >65% thạc sỹ.
d) Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường SP.
Huy động tối đa các nguồn lực để công trình nhà học và thực hành, cải tạo và mở rộng khuôn viên nhà trường, nhà đa chức năng và một số công trình khác. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước để cải tạo các dãy nhà học đã xuống cấp, mua sắm thêm bàn ghế học sinh, hoàn thiện nhà đa chức năng, xây mới cổng trường, làm đường vào...Quan tâm công tác quản lý CSVC. Sử dụng có hiệu quả trang thiết bị hiện có để phục vụ tốt hơn các hoạt động dạy, học và giáo dục. Nhà trường đạt các tiêu chí “Xanh-Sạch-Đẹp” của Bộ GD&ĐT.
*Đối với tổ chức Công đoàn
Chỉ đạo Công đoàn hưởng ứng và tổ chức các phong trào thi đua và các cuộc vận động của ngành. Đặc biệt là cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Bám sát chức năng nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn nhằm phát huy hơn nữa vai trò vị trí của Công đoàn trong nhà trường.
Với tỷ lệ nữ nhà giáo chiếm đại đa số CBVC nhà trường, vì vậy cần quan tâm hơn nữa việc tổ chức phát động và đánh giá phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” trong nữ CBVC nhà trường.
Thực hiện tốt các chương trình:
+ Chương trình nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ
+ Chương trình chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ quyền lợi người lao động.
+ Chương trình các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn trong ngành đặc biệt là cuộc vận động "Dân chủ- kỷ cương - tình thương- trách nhiệm ", cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, sáng tạo và tự học”, cuộc vận động “Hai không”.
+ Chương trình xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng
*Đối với tổ chức Đoàn TNCSHCM
Phát huy vai trò, vị trí của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường nhằm góp phần xây dựng thế hệ thanh niên học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam.
Phát huy tính tiền phong xung kích, năng động sáng tạo của thanh niên học sinh trong tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện trong nhà trường và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu xã hội.Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Thanh niên học sinh học tập và làm theo lời Bác”.Cụ thể hoá, triển khai phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ Quốc” và “4 đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp”, chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” trong đoàn viên thanh niên nhà trường.
Tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên, chất lượng sinh hoạt chi đoàn, nâng cao vai trò nòng cốt của tổ chức Đoàn trong việc quản lý giáo dục thanh niên, trong việc tổ chức các phong trào thi đua học tập và rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH Đất nước.
Lãnh đạo đoàn thanh niên đi đầu trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt, phong trào văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao thi đua chào mừng các ngày lễ lớn, thi đua đạt " tuần học tốt" " tháng học tốt ", " mái trường xanh", trường lớp sạch, đẹp “. Tham gia các hoạt động xã hội, giáo dục ngoài trời: như phòng chống ma túy và AIDS, tổ chức các câu lạc bộ, giao lưu với địa phương. Xây dựng lối sống đẹp, nếp sống văn minh, ngăn chặn và đẩy lùi các tiêu cực, tệ nạn trong và ngoài trường.
Tiếp tục thực hiện chương trình rèn luyện Đoàn viên, củng cố chất lượng sinh hoạt đoàn. Vận động thanh niên phấn đấu rèn luyện trở thành Đảng viên. Xây dựng chi đoàn giáo viên thực sự là chi đoàn mạnh.
2. Các giải pháp chủ yếu:
2.1 Làm tốt công tác tư tưởng, tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong chi bộ và tập thể sư phạm. Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ đảng viên trong việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
2.2 Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý, chỉ đạo điều hành. Cải tiến lề lối làm việc của BGH, cá nhân phụ trách phải chịu trách nhiệm và thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.
2.3 Sửa đổi bổ sung các quy định quy chế hiện hành cho phù hợp giai đoạn mới.Ban hành mới các quy định quy chế, cụ thể hoá các quy định của ngành, tạo thuận lợi cho việc chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá xếp loại, tăng cường được kỷ cương. Ban hành các chính sách chế độ nhằm động viên khích lệ cán bộ viên chức thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Thực hiện chính sách khoán thưởng chất lượng.
2.4 Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, huy động tối đa mọi nguồn lực để nhanh chóng đầu tư xây dựng cở vật chất, trang thiết bị dạy học.
2.5 Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn. Chỉ đạo quyết liệt đổi mới PPDH nâng cao chất lượng dạy-học và giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh. Tăng cường công tác dự giờ, thanh kiểm tra hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy định về chuyên môn, làm tốt công tác đánh giá xếp loại.
2.6 Thực hiện lấy ý kiến từ học sinh đối với nhà giáo mỗi kỳ một lần để tham khảo trong đánh giá xếp loại giáo viên.
2.7. Tăng cường chặt chẽ ba môi trường giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội, tăng cường giao lưu học hỏi với các trường bạn:
Tiếp tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS; giữa nhà trường với Công an huyện, Công an Thị trấn Quán Hành và công an các xã trong cụm vùng trường đóng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
2.8 Phát huy được vai trò, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức Công đoàn và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường.
2.9 Phân công, tổ chức lại hoạt động của tổ hành chính phục vụ và bảo vệ, chấn chỉnh kỷ luật lao động và nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc của bộ phận phục vụ, bảo vệ.
2.10 Thực hiện công tác kiểm định chất lượng một cách nghiêm túc, đúng thực chất. Coi công tác kiểm định chất lượng là một nhiệm vụ thường xuyên. Kịp thời phát hiện mặt yếu khâu yếu để kịp thời khắc phục, không ngừng củng cố kỷ cương nề nếp, đảm bảo chất lượng toàn diện của nhà trường.
VI. Lộ trình cụ thể
1. Năm học 2018 - 2019
- Xây dựng kế hoạch chiến lược, triển khai quán triệt trong toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh; chuẩn bị quy trình hoạt động cho từng bộ phận.
- Chú trọng tập trung vào hoạt động của tổ chuyên môn và công tác chủ nhiệm.
- Củng cố hoạt động của bộ phận trực an ninh, quan tâm nhiều hơn đến đối tượng học sinh chưa ngoan, lười học.
- Tổ chuyên môn:
+ Bồi dưỡng lực lượng giáo viên dạy ở các lớp mũi nhọn - mở rộng số lớp chọn.
+ Xây dựng các chủ đề tự học, tự nghiên cứu cho giáo viên tự chọn.
+ Chú trọng công tác hỗ trợ, giúp đỡ trong chuyên môn, nghiệp vụ và sử dụng trang thiết bị dạy học; nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
- Giáo viên chủ nhiệm:
+ Xây dựng kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm.
+ Xây dựng lớp tự quản, ban cán sự lớp chủ động trong hoạt động, sinh hoạt lớp.
+ Xây dựng môi trường lớp học thân thiện, học sinh tích cực.
- Lập các nhóm hỗ trợ hoạt động trong toàn trường, tiến đến thành lập các câu lạc bộ để sinh hoạt:
+ Nhóm GV hỗ trợ tin học và sử dụng các trang thiết bị.
+ Nhóm GV hỗ trợ các hoạt động ngoài giờ lên lớp - rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh.
+ Nhóm GV tư vấn tâm lý cho học sinh về tâm lý lứa tuổi.
- Đánh giá rút kinh nghiệm các hoạt động; lên kế hoạch tập huấn cho các học sinh nòng cốt về kỹ năng sống, chuẩn bị hoạt động trong hè.
- Từng bước hoàn thiện CSVC nhà trường.
- Bổ nhiệm CBQL (Phó hiệu trưởng) khi đồng chí Phạm Đức Hùng nghỉ hưu.
2. Năm học 2019 - 2020
- Ổn định các định hướng hoạt động của năm học trước; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động các nhóm và giảm sĩ số học sinh trong lớp.
- Tăng cường công tác tập huấn, huấn luyện giáo viên sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học mới.
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng xây dựng lực lượng giáo viên trẻ vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ để giảng dạy các lớp mũi nhọn.
- Từng bước hoàn thiện CSVC nhà trường.
3. Năm học 2020 - 2021
- Tiếp tục hoàn thiện CSVC, triển khai kế hoạch sử dụng trang thiết bị dạy học hiệu quả, tận dụng ưu thế của điều kiện tự nhiên.
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng lực lượng giáo viên trẻ có năng lực trở thành giáo viên cốt cán của nhà trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới quản lý và đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường sử dụng các trang thiết bị dạy học.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy trình ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường.
- Tiếp tục củng cố và phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
4. Năm học 2021 - 2022
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của các năm học trước.
- Chuẩn bị tổng kết rút kinh nghiệm và xây dựng chiến lược giai đoạn mới.
5. Năm học 2022 - 2023
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của các năm học trước.
- Chuẩn bị tổng kết rút kinh nghiệm và xây dựng chiến lược giai đoạn mới.
VII. Tổ chức thực hiện:
1. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
Để chiến lược phát triển nhà trường trở thành hiện thực đòi hỏi phải có sự đồng thuận, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp; mặt khác việc tổ chức hoạt động phải hết sức chu đáo, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt, không bị xơ cứng nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển.
1.1. Nhà trường:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược gồm: Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Thư ký hội đồng, Bí thư Đoàn trường, Tổ trưởng chuyên môn;
- Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
- Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường sau từng giai đoạn triển khai thực hiện để sát với tình hình thực tế của nhà trường;
- Triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, Sở GDĐT, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân có liên quan đến nhà trường.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả, sơ kết công tác triển khai thực hiện từng năm học, từng giai đoạn, rút ra bài học kinh nghiệm, để từ đó điều chỉnh Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường cho thật phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
1.2. Lộ trình thực hiện: 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Từ năm 2018 – 2020.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2020 – 2023.
1.3. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo:
a) Hiệu trưởng:
- Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện;
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá triển khai, thực hiện Kế hoạch từng năm học, từng giai đoạn.
b) Phó Hiệu trưởng phụ trách dạy và học:
Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động dạy và học; chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ chuyên môn; xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và theo dõi đôn đốc thực hiện; tổ chức các hội thảo chuyên đề theo quy định.
c) Phó Hiệu trưởng phụ trách hoạt động đoàn thể:
Phó ban, chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng kế hoạch rèn luyện hạnh kiểm và nhân cách cho học sinh; chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.
d) Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và môi trường:
Chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy và học; chỉ đạo làm vệ sinh trường, lớp; chăm sóc cây cảnh tạo môi trường sạch sẽ, tháng mát an toàn, thân thiện.
e) Thư ký Hội đồng:
Hỗ trợ các phó ban thiết lập hồ sơ theo dõi, sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tham mưu, đề xuất các nội dung của kế hoạch. Thông báo các thông tin cần thiết cho hội đồng sư phạm.
f) Chủ tịch Công đoàn:
Chỉ đạo hoạt động của các tổ Công đoàn, động viên đội ngũ tích cực thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; giúp đỡ, hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của đội ngũ trong quá trình thực hiện, xem xét đánh giá thi đua và đề xuất khen thưởng cuối năm, cuối giai đoạn. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
g) Bí thư Đoàn trường:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, tổ quản lý học sinh, cha mẹ học sinh để rèn luyện, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sưu tầm các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học; thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ ATGT, câu lạc bộ kỹ năng mền; thành lập đội văn nghệ xung kích, tạo những sân chơi bổ ích khác cho học sinh.
- Động viên các đoàn viên, các chi đoàn lớp hưởng ứng tích cực phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
h) Tổ trưởng chuyên môn:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, chú trọng các biện pháp để hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; đẩy mạnh các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực áp dụng dụng triệt để các phương tiện, thiết bị vào trong giảng dạy, hạn chế dạy chay,... chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, phân loại giáo viên chính xác, không cào bằng để thúc đẩy, nâng cao chất lượng các giờ giảng.
- Chú trọng các biện pháp để đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ hoạt động dạy và học, phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc quy chế một cửa; áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác văn phòng, thiết lập công tác quản lý hồ sơ, sổ sách khoa học; nâng cao chất lượng công tác phục vụ đáp ứng nhu cầu đổi mới của nhà trường.
i) Tổ trưởng công đoàn:
Phối hợp với Tổ trưởng bộ môn, động viên đội ngũ tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy; mạnh dạn đề xuất các ý tưởng đổi mới sáng tạo, đề xuất khen thưởng các cá nhân điển hình tiên tiến của tổ.
k) Giáo viên chủ nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ ba môi trường nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục hạnh kiểm cho học sinh; tổ chức và hưởng ứng các phong trào thi đua do cấp trên phát động, tổ chức các hoạt động để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; bám lớp, theo dõi để giúp đỡ, hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những học sinh nghèo, vượt khó trong học tập và rèn luyện.
2. Phương thức kiểm tra, đánh giá
a) Cơ sở pháp lý:
Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, đồng thời thường xuyên cập nhật kịp thời các văn bản mới có hiệu lực để điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng quy định của pháp luật, cụ thể:
- Luật Giáo dục;
- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, của Bộ GDĐT ban hành;
- Kế hoạch chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo của Ngành Giáo dục và Đào tạo đến 2030;
- Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GDĐT về đánh giá xếp loại học sinh trung học;
- Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và Công văn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01/10/2018 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT;
- Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông và Công văn số 4529/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01/10/2018 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT.
- Các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, của Sở GDĐT Nghệ An, của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương về Giáo dục và Đào tạo và các nội dung khác có liên quan đến Giáo dục và Đào tạo.
b) Giải pháp:
- Trong hai năm đầu: Dựa vào đánh giá của cá nhân, tập thể nhận xét. Những năm học sau thực hiện việc xét duyệt để điều chỉnh kế hoạch chiến lược theo định hướng phát triển của nhà trường.
- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm.
- Sau mỗi năm học tổ chức kiểm tra, đánh giá lại các chỉ tiêu của Kế hoạch, điều chỉnh các giải pháp để tiếp tục triển khai, thực hiện để Kế hoạch đạt được kết quả như đã đề ra.
- Cuối năm 2020 tổ chức sơ kết giai đoạn 1, xem xét đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại, nguyên nhân tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế của nhà trường.
3. Các cơ sở đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch
a) Đối với học sinh:
- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cuối năm; kết quả tốt nghiệp trung học phổ thông, trúng tuyển đại học, cao đẳng và kết quả đạt giải các hội thi, cuộc thi để đánh giá;
- Căn cứ kết quả hoạt động phong trào của các cá nhân, các tập thể; kết quả duy trì, các biện pháp hỗ trợ các câu lạc bộ hoạt động; các công trình thanh niên; hiệu quả các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học, các hoạt động Văn - Thể - Mỹ để đánh giá.
b) Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học như kết quả thao giảng, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi, kết quả phụ đạo học sinh yếu, kém, kết quả học tập của các lớp được phân công phụ trách để đánh giá;
- Kết quả tham gia các cuộc thi, hội thi, kết quả sáng kiến, kết quả các hoạt động ngoại khóa của tổ chuyên môn, của nhà trường để đánh giá;
- Kết quả tham gia các phong trào của các đoàn thể để đánh giá;
- Kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức và kết quả thi đua cuối năm học để đánh giá.
VIII. Kết luận:
1.Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong từng kế hoạch hàng năm.
2. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể CB-GV-NV và học sinh nhà trường xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
3. Trong thời kỳ hội nhập, có nhiều sự thay đổi kinh tế xã hội, kế hoạch chiến lược của nhà trường tất nhiên sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên bản KHCL này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược để phát triển trường THPT Nguyễn Duy Trinh giai đoạn 2018 - 2023 và tầm nhìn đến năm 2030 của trường THPT Nguyễn Duy Trinh, nhà trường yêu cầu cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Trong quá thực hiện kế hoạch có nội dung nào còn vướng mắc đề nghị phản ánh về Hiệu trưởng để thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận: - BGH nhà trường; - Chi ủy (để báo cáo); - Công đoàn, Đoàn trường (để PHTH); - Các Tổ trưởng (để thực hiện); - Sở GD&ĐT Nghệ An (để báo cáo) - Lưu VP |
HIỆU TRƯỞNG
Hoàng Thị Kim Liên |